So sánh về cấp bù và vị trí cửa cấp bù khí khi hút xả khói từ đám cháy
https://youtu.be/uHrSYugziEM
a) Khu vực cần phải cấp không khí bù vào khi có cháy.
Theo mục 4.4.4.1 và A4.4.4.1 của NFPA 92; NFPA204; tiêu chuẩn BS 7346-4 và D10 của QC06 cần phải cấp không khí bù vào phần dưới của các gian phòng và hành lang, sảnh thông tầng được bảo vệ bằng hệ thống hút xả khói, nhằm tạo cân bằng áp suất di chuyển lượng khói cần thiết, bù lại khối tích khói và không khí bị cuốn theo luồng khói ra bên ngoài và đảm bảo lực mở cửa không vượt quá yêu cầu và cung cấp không khí không bị nhiễm khói cho người thở trong quá trình chạy thoát nạn. Khoảng không gian trống cần cấp khí bù là phần dưới của biên dưới lớp khói là ≥ 2m tính từ sàn hoàn thiện cao nhất dành cho người thoát nạn.
b) Các giải pháp cấp không khí bù.
Có 02 giải pháp được chấp thuận để cấp không khí bù bao gồm:
OP1: cơ chế tự nhiên ( như bằng lỗ mở, cửa mở, cửa sổ, louver gió, van gió) ;
OP2: cơ chế cưỡng bức bằng quạt ( Quạt gắn tường, gắn cửa, quạt nối ống gió và cửa lấy gió, cấp gió).
Lưu ý: Tuyệt đối không được áp dụng đồng thời cấp bù tự nhiên và cơ khí trong cùng một khu vực (Zone) kiểm soát khói. (6.8.2.1)
+Lưu lượng cấp không khí bù bằng 85-95% lưu lượng khói tính toán hút ra ngoài ( lưu ý đây là giá trị tính cho lưu lượng thể tích m3/h hoặc l/s, có thể xem các ví dụ tính toán trong NFPA, Ashrae, BS hoặc các tài liệu kĩ thuật như cuốn Handbook of Smoke control Engineering của nhóm tác giả viết tiêu chuẩn Ashrae, ICC, NFPA, SFPE.
+ Về vận tốc cấp không khí bù, và khoảng cách theo phương đứng từ mép trên các cửa cấp bù và mép dưới của cửa hay lỗ thoát khói là cũng có sự khác nhau giữa các tiêu chuẩn. Nhưng khi đi sâu vào bản chất ta sẽ thấy các giá trị này có mối liên hệ với nhau và cơ bản các giá trị trong các tiêu chuẩn sẽ có sự đồng nhất. Như theo tiêu chuẩn NFPA thì yêu cầu vân tốc cấp bù ≤ 1.02 m/s khi đi tới biên dưới lớp khói, nhưng theo phương đứng khoảng cách chỉ cần cấp vào ngay phía dưới biên dưới lớp khói.
Ví dụ như vận tốc cấp bù tại vị trí cửa hay louver là 5 m/s, nhưng khi gió đi vào bên trong di chuyển 1 quãng đường dài trong một không gian lớn thì vận tốc sẽ suy hao rất nhanh, và khi tới biên dưới lớp khói đã lựa chọn tính toán thì vận tốc sẽ chỉ còn ≤ 1.02 m/s. Nếu khi tính toán chọn diện tích thông thủy lỗ mở hay louver mà vận tốc lựa chọn ≤ 1.02 m/s thì không cần kiểm tra lại vận tốc cấp bù khi đi tới biên dưới lớp khói, Louver hay một số loại cửa là loại cản gió, chắn gió. Ngoài ra trong các tài liệu kĩ thuật cũng có công thức hướng dẫn tính toán vận tốc suy hao khi di chuyển trên quãng đường và vào không gian lớn. ( xem thêm 6.8.2.14 BS 7346-4)
+ Về các hướng cấp không khí bù, như theo một nghiên cứu trong tiêu chuẩn NFPA phiên bản cũ trước đây có yêu cầu để giảm thiểu vận tốc cấp bù không vượt quá 1.02 m/s thì nên mở các cửa về cùng một hướng dưới tác động của gió. Nhưng các phiên bản NFPA hay Ashrae về sau mới nhất đã giải giải quyết được vấn đề đó, có thể cấp bù từ nhiều hướng khác nhau khi đã được khống chế vận tốc cấp bù ≤ 1.02 m/s khi không khí bù đi tới biên dưới lớp khói.
+ Dưới đây là bảng tổng hợp so sánh các phương án cấp bù giữa các tiêu chuẩn NFPA, BS-EN, Ashrae và QC06:
https://file.edubit.vn/storage/a66e5c9f6f5ee56798a70e7352154e035d06c230/slide-comparation-makeup-air-and-location-nfpa-bs-qc06.pdf
https://mepfgroup.edubit.vn/combo-document/tinh-toan-thiet-ke-kiem-soat-khoi-sanh-thong-tang-theo-nfpa92-nfpa204-bs-73464
Bài viết cùng danh mục
Danh mục bài viết
- Outline Concepts-Solution Fire Fighting and Difference pressure - Smoke exhaust- Prevent Fire.
- Ứng dụng phần mềm SF pressure drop 10.x cho Excel tính toán thiết kế thủy lực hệ thống HVAC-CTN-PCCC-Khí công nghệ
- Những giải pháp Công nghệ
- THỦ TỤC PHÁP LÝ VỀ XPXD VÀ THẨM DUYỆT NGHIỆM THU PCCC
- Hướng dẫn làm BOQ và khối lượng M&E
- CALCULATE & DESIGN SMOKE EXHAUST FOLLOW NFPA 92, NFPA 204, BS 7346-4, QC06
- Kiểm soát khói sảnh thông tầng và không gian lớn
- Hệ thống thông gió thoát khói
- Luật - Nghị định - Thông tư - Quy chuẩn, tiêu chuẩn